BỘ Đề thi ngữ văn lớp 6 cuối học kì 1 THEO CẤU TRÚC MỚI TRƯỜNG THCS TỊNH TRÀ NĂM 2022 - 2023 BỘ Đề thi ngữ văn lớp 6 cuối học kì 1 THEO CẤU TRÚC MỚI TRƯỜNG THCS TỊNH TRÀ NĂM 2022 - 2023 được soạn dưới dạng file word gồm 245 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới. cấu trúc bài văn nghị luận | Tanggiap. bởi admin. Tháng Mười Hai 9, 2021. 1. Một số lưu ý khi làm bài văn nghị luận xã hội. Có những hiểu biết nhất định về các vấn đề thời sự, chính trị – xã hội nóng bỏng của đất nước, đặc biệt là các vấn đề đang được Bạn đang đọc: Cấu trúc bài văn nghị luận xã hội Bước 2: Gợi nhớ kiến thức bằng sơ đồ bốn duy. Sau khi xác minh được hình ảnh được hình ảnh trung tâm của toàn bài bước tiếp sau đó là gợi ghi nhớ lại kiến thức và kỹ năng và hoàn thành sơ đồ tư duy văn học . Luyện tập 11.4 trang 56 vở thực hành Tin lớp 7: Ưu điểm của việc sử dụng cấu trúc phân cấp trong bài trình chiếu là gì? Gợi ý: Xem lại nội dung trong Hộp kiến thức ở trang 57 của SGK Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều phía. Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Khoa Thương mại điện tử - Trường Đại học Thương mại đã tạo cơ hội cho em được đến . I. CÁCH LÀM bài– Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận– Nêu vấn đề cần nghị luận ra trích dẫn– Phải làm gì về vấn đề đưa ra nghị luận có tính chuyển ý 2. Thân bài* Bước 1 Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận .Tùy theo yêu cầu đề bài có thể có những cách giải thích khác nhau– Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề. Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.– Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội dung, ý nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập.* Lưu ý Tránh sa vào cắt nghĩa từ ngữ theo nghĩa từ vựng.* Bước 2 Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng, đạo lí cần bàn luận Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để làm sáng tỏ tới cùng bản chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả lời câu hỏi Tại sao? Vì sao? Vấn đề được biểu hiện như thế nào? Có thể lấy những dẫn chứng nào làm sáng tỏ?* Bước 3 Bình luận, đánh giá bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến – Đánh giá vấn đề Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng – sai, đóng góp – hạn chế của vấn đề.– Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn luận – Mở rộng vấn đề * Bước 4 Rút bài học nhận thức và hành động– Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học tập, trong nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm, Thực chất trả lời câu hỏi từ vấn đề bàn luận, hiểu ra điều gì? Nhận ra vấn đề gì có ý nghĩa đối với tâm hồn, lối sống bản thân? – Bài học hành động – Đề xuất phương châm đúng đắn, phương hướng hành động cụ thểThực chất trả lời câu hỏi Phải làm gì? Kết bài– Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận ở thân bài – Lời nhắn gửi đến mọi người Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tổng hợp 50 đề văn nghị luận xã hội Lớp 9 cực hay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênPHẦN I NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ I. CÁCH LÀM BÀI bài – Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận – Nêu vấn đề cần nghị luận ra trích dẫn – Phải làm gì về vấn đề đưa ra nghị luận có tính chuyển ý 2. Thân bài * Bước 1 Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận . Tùy theo yêu cầu đề bài có thể có những cách giải thích khác nhau – Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề. Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề. – Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội dung, ý nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập. * Lưu ý Tránh sa vào cắt nghĩa từ ngữ theo nghĩa từ vựng. * Bước 2 Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng, đạo lí cần bàn luận Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để làm sáng tỏ tới cùng bản chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả lời câu hỏi Tại sao? Vì sao? Vấn đề được biểu hiện như thế nào? Có thể lấy những dẫn chứng nào làm sáng tỏ? * Bước 3 Bình luận, đánh giá bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến – Đánh giá vấn đề Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng – sai, đóng góp – hạn chế của vấn đề. – Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn luận – Mở rộng vấn đề * Bước 4 Rút bài học nhận thức và hành động – Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học tập, trong nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm, Thực chất trả lời câu hỏi từ vấn đề bàn luận, hiểu ra điều gì? Nhận ra vấn đề gì có ý nghĩa đối với tâm hồn, lối sống bản thân? – Bài học hành động – Đề xuất phương châm đúng đắn, phương hướng hành động cụ thể Thực chất trả lời câu hỏi Phải làm gì? Kết bài – Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận ở thân bài – Lời nhắn gửi đến mọi người ĐỀ 1 LÒNG TỰ TRỌNG I. Mở bài MB1 Từ xưa đến nay, trên khắp đất nước Việt Nam ta bất kể thời đại nào thì nhân dân ta vẫn luôn đặt đạo đức là chuẩn mực hàng đầu đối với con người. Điều đó lại càng đặc biệt cần thiết trong xã hội hiện đại ngày nay. Chính vì thế mà đạo đức luôn là thước đo để đánh giá một con người một trong những đức tính được quan tâm và đánh giá nhất là lòng tự trọng, lòng tự trọng là đức tính đầu tiên con người cần phải có. MB2 Người ta thường nói, đối với mỗi người bản thân mình là quan trọng nhất. Nhưng để hiểu về bản thân một cách rõ ràng, cụ thể và đặc biệt biết cách khẳng định giá trị bản thân trong cuộc sống thì đó lại là vấn đề khiến chúng ta phải suy nghĩ. Những người làm được điều đó là những người nhận thức rất rõ “lòng tự trọng” II. Thân bài Giải thích về lòng tự trọng - Lòng tự trọng là ý thức của chính bản thân, có nghĩa là biết coi trọng và giữ gìn phẩm cách, danh dự của chính mình. - Tự trọng là lòng tự quý mình, tự coi mình có giá trị không bao giờ thất vọng về bản thân. =>Phân biệt được giá trị của bản thân thiện ác và quan niệm về lí tưởng sâu sắc 2. Phân tích chứng minh biểu hiện của lòng tự trọng a. Tự trọng là sống trung thực - Hết lòng vì công việc, trung thực trong công việc và học tập là tự trọng - Dám nhận ra lỗi sai của mình, sống có trách nhiệm và sống trong sang, thẳng thắng *DẪN CHỨNG CỤ THỂ TÍCH CỰC -Trong thực tế có rất nhiều người sống một cách trung thực, dám nhận lỗi sai khi làm sai. - Trong văn học có nhân vật Lão Hạc một người có lòng tự trọng cao cả, vì không muốn phiền hà tới hàng xóm ông đã tự dành dụm một số tiền để tự lo ma chay cho bản thân mình, dù quá nghèo đói ăn củ sung, rau má nhưng ông vẫn không hề đụng vào số tiền lo ma chay cũng như mảnh vườn mà ông để lại cho con trai của mình. b. Tự trọng là biết giữ gìn nhân cách, phẩm giá của mình. - Lòng tự trọng thể hiện ở dám bên vực kẻ yếu dù cho nó có ảnh hưởng đến quyền lợi của mình - Lòng tự trọng có nhiều mức độ tự trọng bản thân, tự trọng quốc thể, tự trọng dân tộc.... Ví dụ Hoàng không học bài, Hoàng chấp nhận điểm kém chứ nhất quyết không nhìn bài bạn. Vai trò lòng tự trọng - Lòng tự trọng là một thước đo nhân cách của con người trong xã hội - Xã hội ngày càng văn mình và hiện đại nếu con người biết sống tự trọng - So sánh giữa tự trọng với tự ái, tự cao, . 4. Phản đề Tuy nhiên bên cạnh đó có 1 số bộ phận sống không tự trọng như nhiều bạn không dám thừa nhận lỗi sai của mình khi làm sai hoặc có nhiều người sống không trung thực trong học tập và trong thi cử. 5. Bài học nhận thức về lòng tự trọng Giá trị bản thân mỗi con người được làm nên từ lòng tự trọng, hướng con người tới những chuẩn mực chung của xã hội, giúp cho cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn. III. Kết bài Nêu cảm nghĩ của em về lòng tự trọng và rút ra kinh nghiệm cho bản thân. ĐỀ 2 LÒNG VỊ THA bài Để xây dựng một cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc và thành công, mỗi người cần có nhiều đức tính. Một trong những đức tính cần có đó là lòng vị tha. Cái này có thể áp dụng cho rất nhiều đề như đức tính giản dị, trung thực, cần cù, bài tha là gì? Vị tha có nghĩa là sống vì người khác vị = vì; tha = người khác, không ích kỷ, không vì riêng mình, không mưu lợi cá nhân. Lòng vị tha là sự hy sinh một điều gì cho ai đó không phải là bản thân mình ví dụ hy sinh thời gian, tiền bạc, của cải mà không kỳ vọng sẽ được ghi nhận hay sự đền đáp hoặc lợi ích dù là trực tiếp, hay gián tiếp từ phía người nhận hoặc cộng đồng. Lòng vị tha chính là biểu hiện cao đẹp nhất phẩm chất nhân hậu của con người. Nó không đòi hỏi gì nhiều ngoài một trái tim biết chia sẻ vui buồn, biết yêu thương đồng loại. biểu hiện của lòng vị tha công việc – Người có lòng vị tha là người luôn đặt mục đích của mọi việc làm là vì người khác, vì xã hội. Nếu có vì mình cũng luôn cố gắn với lợi ích chung của mọi người. – Khi làm việc luôn giành phần khó khăn về mình, không lười biếng, tránh né, đùng đẩy công việc cho người khác. Khi gặp khó khăn biết đứng ra gánh vác trọng trách. – Khi gặp thất bại không đỗ lỗi cho người khác. Phải nghiêm túc nhìn nhận những sai trái của bản thân. Khi thành công không khoe khoang, kể lể công trạng. Dựa vào biểu hiện để nêu ví dụ, hoặc có thể nêu biểu hiện quan hệ với mọi người – Người có lòng vị tha luôn sống hòa nhã, vui vẻ, thân thiện với mọi người. Họ dễ đồng cảm, chia sẻ và sẵn sàng giúp đỡ người khác. Họ cũng biết kìm nén cảm xúc của riêng mình để làm vui lòng người khác. – Luôn nghĩ về người khác trước khi nghĩ đến mình lo trước cái lo của thiên hạ, vui sau cái vui của thiên hạ. Ví dụ Kiều trong Truyện Kiều .Ví dụ Kiều khi ở lầu Ngưng Bích vẫn không quan tâm đến mình mà vẫn lo lắng cho cha mẹ, người yêu đây chính là biểu hiện của vị tha, vì người khác – Người có lòng vị tha dễ thông cảm và tha thứ lỗi lầm của người khác. Họ ít khi bắt bẻ hay gây khó dễ cho người khác khi họ mắc lỗi lầm. – Người có lòng vị tha luôn trăn trở, day dứt về những hành động và lời nói. Không bao giờ họ làm phương hại đến người khác. nghĩa của lòng vị tha trong cuộc sống với bản thân – Có lòng vị tha mới được đức hi sinh, tinh thần xả thân, mới chiến thắng được lòng vị kỉ, chủ nghĩa cá nhân. Đó là cơ sở để hoàn thiện nhân cách. Cuộc sống luôn có những xung đột xảy ra. Hãy tha thứ cho những người đã làm bạn tổn thương. Vì đó là cách tốt nhất để kết nối tình cảm và tìm lấy sự an bình cho tâm hồn. – Lòng vị tha giúp ta sống bình an và thanh thản tâm hồn. Sống bằng lòng vị tha giúp môi trường sống thân thiện, cuộc sống chung có chất lượng hơn. – Người có lòng vị tha được mọi người yêu mến, nể trọng. Bởi vậy, họ thường được giúp đỡ và dễ thành công trong cuộc sống. Đối với xã hội – Lòng vị tha có thể cảm hóa được người tha hóa, giúp họ tìm lại được niềm tin vào chính mình và trở lại cuộc sống lương thiện. Lòng vị tha cũng có thể chuyển hóa những hoàn cảnh xấu trở nên tốt đẹp hơn. – Lòng vị tha là động lực xây nên những giá trị khoa học và nghệ thuật đích thực đóng góp cho con người. Nhà thơ Đỗ Phủ khi xưa ước mơ về ngôi nhà chung che bão tố khắp văn sĩ trên đời. Nam Cao coi tình thương đồng loại là nguyên tắc sống, là lẽ sống của con người. Trong khi tổ chức đời sống chưa hợp lí, chưa bình đẳng giữa con người thì tình yêu thương vị tha là phương cách duy nhất hữu ích để cân bằng. Yêu thương sẽ dành cho người thiệt thòi một cơ hội được học tập, vươn lên và bình đẳng nhau trong những giá trị chung tốt lành của xã hội. – Lối sống vị tha phù hợp với xu thế của thời đại mới, thời đại toàn cầu hóa, trên cơ sở hợp tác và chia sẻ. Phê phán – Sống vị tha không có nghĩa là nuông chiều những thói hư tật xấu, bao biện dung túng những khuyết điểm. Sống vị tha phải có bản lĩnh cá nhân, luôn có chủ kiến cá nhân, không lệ thuộc vào người khác. – Phê phán lối sống vị kỉ, chỉ biết sống cho bản thân mình, lạnh lùng, dửng dưng trước nỗi đau của đồng loại. Lối sống ích kỉ sẽ gây ra sự mất đoàn kết, làm suy giảm sức mạnh tập thể, của động đồng. – Phê phán những làm từ thiện nhưng không phải xuất phát từ tâm mà để nổi tiếng. Bài học nhận thức – Rèn luyện đức tính vị tha bằng cách luôn tự hỏi bản thân đã gì cho người khác trước khi cho bản thân mình. – Biết tha thứ cho người khác và cũng tha thứ cho bản thân mình. – Biết lắng nghe cũng như biết chia sẻ với người khác những điều không vừa ý. Kết bài Vị tha không có nghĩa là sẽ tha thứ mọi lỗi lầm. Có những việc làm không thể tha thứ có những người ta khoogn thể tha thứ được. Sống có lòng vị tha là phải biết đấu tranh chống lại cái xấu, kẻ xấu, bảo vệ công lí. ĐỀ 3 LÒNG YÊU NƯỚC bài Dẫn dắt từ truyền thống yêu nước của dân tộc ta được gìn giữ và phát triển qua nhiều thế hệ. Đặt ra câu hỏi Liệu tinh thần yêu nước xưa và nay có thay đổi, có khác biệt hay không. bài 1. Giải thích về lòng yêu nước Lòng yêu nước là tình yêu đối với quê hương, đất nước, là hành động, là không ngừng nỗ lực để xây dựng và phát triển đất nước. Lòng yêu nước là một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi người dành cho đất nước mình. 2. Biểu hiện của lòng yêu nước Thời kì chiến tranh – Đứng lên, cầm súng ra chiến trường để chiến đấu chống lại kẻ thù. Không ngại khó khăn, gian khổ mà xông lên giành độc lập cho dân tộc. – Ở hậu phương thì không ngừng tăng gia sản xuất, chắt chiu lương thực, thực phẩm để chi viện cho chiến trường – Lòng yêu nước ở giai đoạn này là một tình cảm quyết liệt mà mạnh mẽ – Lấy ví dụ, lòng yêu nước thể hiện qua một số câu nói nổi tiếng như “Giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh” hay “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”. – Các tấm gương hi sinh anh dũng cho độc lập dân tộc Võ Thị Sáu, Kim Đồng, Nguyễn Văn Thạc – Sức mạnh của lòng yêu nước vô cùng lớn, như Bác Hồ đã nói “Lòng yêu nước có thể nhấn chìm bè lũ bán nước và cướp nước” Thời kỳ hòa bình – Thể hiện ở nhưng hoạt động nhằm hướng tới con đường xã hội chủ nghĩa. Với mong muốn mang lại cuộc sống no đủ, đầm ấm cho nhân dân và sự phát triển bền vững. – Thể hiện trong công việc và trong cuộc sống. Là không ngừng nỗ lực để góp phần đưa đất nước sánh vai với các cường quốc trên thế giới. Ngoài ra, lòng yêu nước còn thể hiện qua những tình cảm giản dị, gần gũi tình yêu gia đình, tình yêu thiên nhiên, tình yêu thương giữa con người với con người Lòng yêu nước còn là niềm trăn trở trước những vấn đề của đất nước, dùng hành động thực tế để giải quyết những vấn đề đó. Lòng yêu nước còn được thể hiện ở lòng tự hào dân tộc biểu hiện cụ thể qua các áng thơ văn ngợi ca tinh thần ngoan cường của dân tộc; các bảo tang lưu giữ những kỷ vật khắc ghi chiến công của các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh vì độc lập, tự do cho dân tộc. 3. Vai trò của lòng yêu nước Là bệ đỡ tinh thần cho con người là nguồn cảm hứng bất tận cho các nghệ sĩ; giúp đồng bào luôn vững tâm tiến bước Kiều bào luôn hướng về tổ quốc; Con người khi về già đều muốn trở về nơi chôn rau cắt rốn. Chính lòng yêu nước đã bồi dưỡng tâm hồn những con người nước Việt trở nên vững vàng, mạnh mẽ trong hành trình sống khắc nghiệt. Là động lực giúp con người sống có trách nhiệm hơn với gia đình, quê hương, đất nước, cộng đồng hay đơn giản nhất là đối với chính bản thân mình. Trách nhiệm của thế hệ trẻ Việt Nam đối với Đất nước Lòng yêu nước không phải là lời nói suông mà phải được thể hiện bằng hành động cụ thể Không ngừng nỗ lực học tập, rèn luyện, trau dồi đạo đức để trở thành con người đủ sức, đủ tài. Nghiêm túc, tự giác thực hiện các chính sách pháp luật của nhà nước, các nội quy, quy định của nhà trường, cơ quan công tác Lao động tích cực, hăng hái, làm giàu một cách chính đáng Bảo vệ môi trường, bảo vệ động vật Dũng cảm đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu. C. Kết bài Khẳng định lòng yêu nước của mỗi công dân Việt Nam Kêu gọi mọi người hãy quên đi sự ích kỷ bản thân, “cái tôi” cá nhân để cùng hướng về tổ quốc “Đừng hỏi tổ quốc đã làm gì cho ta mà phải hỏi ta đã làm gì cho tổ quốc hôm nay” ĐỀ 4 LÒNG HIẾU THẢO Mở bài nêu vấn đề cần nói “ Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” Đây là những câu tục ngữ nói về lòng hiếu thảo của con người, không chỉ chúng ta có lòng biết ơn đối với cha mẹ mà lòng biết ơn còn được thể hiện với ông bà và đất nước. Hiếu thảo là là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ xưa đến nay. Lòng hiếu thảo còn là một phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam ta. Chúng ta cùng đi tìm hiểu lòng hiểu thảo của con người Việt Nam. Thân bài Hiếu thảo là gi? Hiếu thảo là hành động đối xử tốt với ông bà cha mẹ, luôn yêu thương họ Lòng hiếu thảo là phụng dưỡng ông bà cha mẹ khi ốm yếu và già cả. 2. Biểu hiện của lòng hiếu thảo như thế nào? Những người có lòng hiếu thảo là người luôn biết cung kính và tôn trọng ông bà, cha mẹ Biết vâng lời và làm cho cha mẹ được vui vẻ, tinh thần được yên tâm. Luôn biết sống đúng chuẩn mực với đạo đức xã hội, thực hiện lễ nghi hiếu nghĩa đối với các bậc sinh thành. Lòng hiếu thảo là hành vi vô cùng ý nghĩa mang lại danh tiếng tốt cho ông bà cha mẹ và tôt tiên 3. Vì sao cần phải có lòng hiếu thảo với ông bà cha mẹ? Vai trò Ông bà cha mẹ là người đã sinh ra ta, đã mang lại cuộc sống này cho chúng ta Hiếu thảo là một chuẩn mực đạo đức của xã hội Sống hiếu thảo với ông bà cho mẹ là thể hiện sống có trách nhiệm của mỗi người Người có lòng hiếu thảo luôn được mọi người yêu mến và quý trọng Khi bạn hiếu thảo thì con cái của bạn sau này sẽ hiếu thảo với bạn Giá trị của bạn sẽ được nâng cao nếu sống có hiếu thảo Lòng hiếu thảo gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau, thể hiện tình yêu thương gia đình 4. Phê phán những người không hiếu thảo Trong xã hội hiện nay có nhiều người sống bất hiếu, vô lễ, thậm chí còn đánh đập đối xử tàn nhẫn, bỏ rơi cha mẹ già. Đó là một lối sống vô ơn, một nhân cách kém cỏi. Những người như thế thật đáng chê trách. 5. Cần làm gi để có được lòng hiếu thảo? Bạn cần phải biết kính trọng và yêu thương ông bà cha mẹ Bạn cần chăm sóc, phụng cha mẹ ông bà khi về già Cư xử tốt với ông bà cha mẹ, không cải lại Yêu thương an hem trong nhà cũng là thể hiện lòng hiếu thảo C. Kết bài Phải sống hiếu thảo với ông bà cha mẹ Cần thể hiện lòng hiếu thảo đối với ông bà cha mẹ ngay từ hôm nay. ĐỀ 5 LÒNG BIẾT ƠN A. Mở bài giới thiệu vấn đề cần bàn luận Từ xa xưa, ông bà ta có câu “uống nước nhớ nguồn”, một câu nói dạy bao thế hệ về Lòng biết ơn. Lòng biết ơn là một đức tính cao quý và đẹp của con người. truyền thống về long biết ơn đã được bao đời thế hệ cha ông gìn giữ và phát huy. Để tiếp nối ông cha thì thế hệ trẻ cũng đã gìn giữ nét đẹp. để hiểu thêm về lòng biết ơn, chúng ta cùng đi tìm hiểu về “Lòng biết ơn”. C. Thân bài 1. Giải thích thế nào là “Lòng biết ơn”? Lòng biết ơn là sự ghi nhớ công ơn, tình cảm mà người khác mang lại cho mình. Những hành động, việc làm mà họ hi sinh để mang lại niềm hay hạnh phúc hay niềm vui cho mình. Biểu hiện của Lòng biết ơn - Luôn ghi nhớ công ơn của họ trong lòng - Có những hành động thể hiện sự biết ơn - Luôn mong muốn đền áp công ơn của những người đã giúp đỡ mình 3. Tại sao phải có lòng biết ơn? VAI TRÒ - Vì đó là nghĩa cử, truyền thống tốt đẹp của ông cha ta từ bao đời xưa. - Lòng biết ơn là một tình cảm cao đẹp và thiêng liêng của mỗi con người. - Mỗi công việc chúng ta thành công không phải tự nhiên mà có, dù lớn hay nhỏ cũng có sự giúp đỡ của ai đó, vậy nên ta cần phải có lòng biết ơn. 4. Phản đề Có một số người hiện nay không có lòng biết ơn. Vd Ăn cháo đá bát, qua cầu rút ván Bài học nhận thức Vậy chúng ta cần làm gì? Kết bài - Nêu cảm nghĩ về “lòng biết ơn” - Nêu những công việc và thể hiện “lòng biết ơn” ĐỀ 6 TINH THẦN LẠC QUAN YÊU ĐỜI A. Mở bài giới thiệu về tinh thần lạc quan “Người lạc quan là người nhìn đâu cũng thấy đèn xanh còn người bi quan thấy khắp nơi chỉ toàn đèn đỏ... kẻ thực sự khôn ngoan thì mù màu” đây là câu nói của Albert Schweitzer. Câu nói thể hiện lên tinh thần lạc quan, lạc quan để cuộc sống tươi đẹp hơn. Chúng ta có lạc quan thì tinh thần mới sảng khoái, mới vui tươi làm việc. đây là một yếu tố thúc đẩy là bước đà cho cuộc sống chúng ta tươi đẹp hơn. B. Thân bài bình luận về tinh thần lạc quan 1. Lạc quan là gi? - Lạc quan là thái độ sống - Lạc quan là luôn vui tươi, vui cười dù có bất kì chuyện gi xảy ra - Lạc quan như là một liều thuốc bổ cho cuộc sống tươi đẹp hơn. 2. Biểu hiện về tinh thần lạc quan - Luôn tươi cười dù có chuyện gi xảy ra - Luôn yêu đời - Luôn bình tĩnh xử lí mọi tình huống dù có chuyện gi xảy ra Ví dụ cụ thể +Bác Hồ ở trong tù vẫn có thể sang tác thơ, ngắm trăng +Các bệnh nhân ung thư vẫn lạc quan để chiến đấu bệnh tật để giành giật sự sống + Các em bé mồ côi vẫn lạc quan sống để mong ngày gặp lại cha mẹ của mình 3. Ý nghĩa của tinh thần lạc quan - Lạc quan sẽ tạo nên cuộc sống tươi đẹp cho tất cả mọi người - Giúp chúng ta biết sống một cách có ý nghĩa hơn - Giúp con người tránh khỏi những hiểm họa trong cuộc sống - Những người lạc quan thường thành công trong cuộc sống và công việc => Rút ra một số tiêu cực bi quan, tự ti C. Kết bài nêu cảm nghĩ của em về tinh thần lạc quan - Đây là một tinh thần rất tốt, giúp con người vượt qua số phận - Bên cạnh đó nó còn có những tác dộng xấu khi con người có tinh thần lạc quan thoái quá. ĐỀ 7 LÍ TƯỞNG SỐNG CỦA THANH NIÊN HIỆN NAY bài Con người cần sống có lí tương, đặc biệt là thanh niên. B. Thân bài 1. Khái niệm -Vậy lí tưởng sống là gì? + Lí tưởng là mục đích sống cao đẹp. + Lí tưởng sống cao đẹp là lí tưởng sống vì mọi người. + Lí tưởng của thanh niên Việt Nam trong những giai đoạn cách mạng vừa qua là sống chiến đấu đế bảo vệ Tổ Quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. 2. Biểu hiện Suy nghĩ về những tấm gương những người có lí tương sống cao đẹp. Nêu những tấm gương sống theo lí tưởng cao đẹp *Những chiến sĩ chiến đấu và hi sinh cho công cuộc cách mạng giành độc lập tự do cho dân tộc. Những con người ngày đêm âm thầm, lặng lẽ cống hiến cho công cuộc xây dựng đất nước. *Bác Hồ là người ra đi với hai bàn tay trắng ấp ủ lí tưởng tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam. *Nhiều thanh niên học tập ở nước ngoài đã trở về phục vụ cho đất nước *Có nhiều hoạt động thể hiện trách nhiệm của thế hệ trẻ như tình nguyện, hiến máu nhân đạo. trò - Vì sao con người cần sống có lí tưởng? + Có lí tưởng con người sẽ có hướng phấn đấu đế vươn lên + Lí tưởng sống cao đẹp là điều kiện để con người sống có ý nghĩa; giúp con người hoàn thiện vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách. 4. Phản đề Có 1 số bộ phận thanh niên hiện nay không có lý tưởng sống và mải mê vào các lối sống khác nghiện game, tệ nạn xã hội 5. Bài học nhận thức - Nhận thức đúng đắn Soi vào họ, tuổi trẻ hôm nay phải biết tìm cho mình lí tưởng sống cao đẹp và quyết tâm thực hiện đến cùng lí tưởng của đời mình. Mồi người phải sống hết mình với vị trí mà mình đang đứng, với công việc mình đang đảm đương. Lối sống vị kỉ, cá nhân, mục đích sống tầm thường là điều không thế chấp nhận được. C. Kết bài - Suy nghĩ của bản thân về lí tưởng sống cao đẹp. ĐỀ SỐ 8 Ý CHÍ NGHỊ LỰC A. Mở bài – Con người sinh ra đã mỗi người một hoàn cảnh, một số phận. Người được sinh ra trong gia đình giàu có, đủ cha đủ mẹ được hưởng nhiều tình yêu thương, hạnh phúc. – Ngược lại có những người bị bỏ rơi không nơi nương tựa, ốm nhiên, trong cuộc sống khó khăn thiếu thốn, hoàn cảnh sống khắc nghiệt có rất nhiều số phận, con người đã biết vượt lên chính mình, chiến thắng cuộc sống nghiệt ngã để sống tốt đẹp hơn, để trở nên có ích và là tấm gương sáng cho nhiều người phải noi theo. B. Thân bài niệm – Nghị lực sống là gì Nghị lực sống chính là nội lực chứa bên trong mỗi con người chúng ta. Nó là động lực, ý chí kiến cho người có vượt qua những khó khăn thử thách hay không. hiện – Mở rộng một vài tấm gương về những người khuyết tật, có hoàn cảnh khó khăn nhưng biết vươn lên trong cuộc sống. + Chắc trong chúng ta không ai là không biết thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký người thiếu may mắn khi sinh ra đã mất hai tay. Nhưng thầy đã kiên trì rèn luyện mỗi ngày một chút rồi tới một ngày thầy có thể cầm nắm, viết mọi thứ thầy đều làm được nhờ đôi chân của mình. Thầy Nguyễn Ngọc Ký đã trở thành tấm gương sáng về nghị lực sống vượt qua khó khăn, thử thách của số phận. +Hay Nick Vujicic một người khi sinh ra đã cụt hai tay hai chân, tưởng chừng như cuộc đời của anh đã chấm dứt tại đây nhưng không chính ý chí nghị lực đã đưa anh vượt qua nghiệt ngã của cuộc đời. Điều đầu tiên mà anh làm chính là tự vệ sinh cá nhân, ngoài ra anh còn chơi được các trò chơi vận động mạnh như Tenis, bơi và trở thành người truyền động lực cho nhiều người khuyết tật trên thế giới. trò - Vượt qua được khó khăn, những khắc nghiệt của cuộc đời, làm chủ bản thân. - Cảm thấy yêu đời, yêu cuộc sống và giá trị hơn 4. Phản đề - Mở rộng trong xã hội có những người không có nghị lực, thiếu ý chiến chiến đấu vượt qua số phận. Những người đó khi gặp khó khăn họ sẵn sàng buông đời mình theo số phận, khó khăn khăn thử thách một chút là sẵn sàng sa ngã, bị cám dỗ, không chịu cố gắng để vượt lên số phận mà chỉ muốn được người khác giúp đỡ. -Thói quen sống hưởng thụ dựa vào người khác đã ăn sâu bám rễ vào trong tư tưởng của các bạn này và khó có thể từ bỏ. - Nhiều gia đình bố mẹ đã quá cưng chiều con cái dẫn tới làm cho những đứa trẻ mất dần đi nghị lực sống, khi có khó khăn chúng không thể tự giải quyết được mà phải tìm bố mẹ giúp đỡ. C. Kết bài - Liên hệ với bản thân rồi rút bài học cho mình. Chúng ta đang là những thế hệ trụ cột của đất nước trong tương lại, việc rèn luyện nghị lực sống là việc rất quan trọng cần thiết cho hành trang vào đời sau này của mỗi chúng ta. Nếu không có ý chí, không có nghị lực sống thì làm gì chúng ta cũng dễ thất bại bởi trên đời này không có con đường đi nào là toàn bằng phẳng cả. - Muốn thành công, muốn tới vinh quang thì con đường đi lại càng trông gai thử thách, ở đó không có chỗ cho những kẻ thiếu ý chí, thiếu nghị lực vươn lên, thiếu nghị lực sống. ĐỀ SỐ 9 NGHỊ LUẬN VỀ CÁCH SỐNG CỦA CON NGƯỜI HIỆN NAY A, Mở bài Giới thiệu đôi nét về cách sống của mỗi người hiện nay + Có rất nhiều lối sống, mà mỗi người lại chọn cho mình một lối sống riêng, chính điều này đã tạo ra cho chúng ta một cuộc sống không hề nhàm chán và tẻ nhạt. + Và chính vì mỗi người được tự lựa chọn cho mình một lối sống riêng nên hãy chọn cho mình một lối sống tích cực. B, Thân bài 1. Khái niệm -Thế nào là cách sống? + Cách sống chính là thái độ để chúng ta đối mặt với mọi thứ đang diễn ra xung quanh mình. Đặc biệt đối với thế hệ trẻ thì việc lựa chọn cách sống như thế nào lại đang là vấn đề nhức nhối đối với nhiều người. + Cách sống cũng còn được gọi là lối sống. Đó chính là thái độ, sự lựa chọn kiểu sống cho bản thân mình. Cách sống xuất phát từ những suy nghĩ, các cách phán xét mọi việc dẫn đến những hành động của bạn đối với thế giới xung quanh. Nhiều người vẫn nghĩ rất phức tạp khi nói đến cách sống của mình. hiện + Cách sống tích cực là cách sống có trách nhiệm, sống đúng, sống không hổ thẹn với bản thân mình và với người khác. Đối với bạn sống chính là tận hưởng và cống hiến không ngừng nghỉ để không phải hối hận về sau. >>> Thực sự mỗi người đều lựa chọn cho mình một cách sống để có thể hoàn thiện bản thân mình cũng như giúp cho những người xung quanh hiểu về mình hơn nữa. trò Lựa chọn lối sống của thế hệ trẻ ngày nay có cần thiết? Đối với thế hệ trẻ, việc xác định cách sống thực sự rất quan trọng. Bởi rằng đây là giai đoạn con người phải lớn, phải trưởng thành, phải định hướng cho tương lai. Nếu sai lầm từ cách sống thì chúng ta sẽ sai lầm rất lớn trong con đường tương lai của mình. Điều cần thiết của thế hệ trẻ là nhìn nhận mọi việc một cách đúng đắn, tích cực nhất. đề Lựa chọn một cách sống sai lầm dẫn đến hệ quả gì? Tuy nhiên có rất nhiều người đã lựa chọn cho mình cách sống tiêu cực, thậm chí là không phù hợp với thuần phong mỹ tục. Đẩy vào con đường mà các bạn đi là ngõ cụt, không có tương lai. học Như vậy việc lựa chọn cho mình một cách sống phù hợp thực sự rất cần thiết. Nó giúp cho mỗi người định hướng được con đường mà bản thân đang đi, cũng như xác định được đâu là sống có lý tưởng, có mực đích. C, Kết bài Khẳng định việc quan trọng khi lựa chọn một lối sống tích cực sẽ thay đổi cuộc sống của mỗi chúng ta ĐỀ 10 TÌNH CẢM GIA ĐÌNH A. Mở bài giới thiệu về tình cảm gia đình “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là dạo con.” Đây là một trong những câu ca dao nói về tình cảm gia đình hay nhất. câu ca dao nói về tình cảm cha mẹ dành cho con cái và con cái giành cho cha mẹ, nhưng tình cảm gia đình không chỉ có thế, chúng ta cùng đi tìm hiểu về tình cảm gia đình. B. Thân bài nghị luận về tình cảm gia đình 1. Thế nào là tình cảm gia đình - Tình cảm của ba mẹ dành cho con cái - Tình cảm của ông bà dành cho con cháu - Tình cảm của con cái dành cho ông bà, cha mẹ - Tình cảm của anh chị em đối với nhau 2. Biểu hiện của tình cảm gia đình - Ba mẹ thương yêu, chăm sóc con cái, luôn quan tâm và hỏi han con cái - Là cha mẹ luôn tạo điều kiện tốt nhất cho con, là sự hi sinh cả tuổi thanh xuân của cha mẹ nuôi dạy con - Ông bà tảo tần nuôi con khôn lớn, thương yêu cháu, dạy dỗ cháu nên người - Con cái thương yêu, kính trọng, hiếu thảo với ông bà cha mẹ. Là khi con cháu học tập có thành tích tốt để ông bà cha mẹ vui. Con cháu biết trách nhiệm và vai trò của mình để tạo niềm vui cho ông bà, cha mẹ - Anh chị em trong nhà yêu thương nhau, anh chị em không tranh đua, không ganh gét nhau. Không vì chuyện nhỏ mà gây sức mẻ tình cảm gia đình 3. Ý nghĩa của tình cảm gia đình - Gia đình có tình cảm gia đình sẽ hạnh phúc - Được mọi người thương yêu, quý mến và tôn trọng - Ông bà cha mẹ tự hào, tạo nên sự gắn kết, ấm áp yêu thương trong gia đình. 4. Phản đề Tuy nhiên hiện nay có 1 số bộ phận anh em không yêu thương nhau, dùng mọi âm mưu thủ đoạn để chiếm đoạt tài sản, giết người. Con cái không yêu thương cha mẹ đánh mắng chửi bới, đánh đập cha mẹ . 5. Bài học nhận thức Gia đình là nơi rất thiêng liêng và cao cả vì vậy hãy dùng những tình cảm tốt đẹp nhất của mình để trân trọng giữ gìn, từ đó tạo nên sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình để đó là nơi mà ai cũng mong muốn được trở về mỗi khi mệt mỏi. C. Kết bài nêu cảm nghĩ của em về tình cảm gia đình - Đây là một tình cảm rất thiêng liêng - Chúng ta cần học tập tốt để đền đáp công ơn của cha mẹ ĐỀ 11 CẢM THÔNG VÀ CHIA SẺ A. Mở bài Giới thiệu vấn đề cần nghị luận Trong xã hội hiện đại ngày nay con người ngày càng dửng dưng, ngày càng vô cảm với mọi thứ diễn ra quanh mình. Vì thế biết cảm thông và chia sẻ cho nhau chính là yếu tố quan trọng để con người xích lại gần nhau và để cuộc sống ngày càng ý nghĩa hơn! B. Thân bài 1. Giải thích Cảm thông là sự hiểu nhau giữa hai con người hoặc giữa con người với con người trong cộng đồng xã hội. Chia sẻ san sẻ nỗi lòng của nhau, san sẻ những khó khăn trong cuộc sống, san sẻ những niềm vui nỗi buồn của nhau sao cần phải cảm thông và chia sẻ? Trong xã hội còn nhiều người có hoàn cảnh khó khăn Trẻ mồ côi, người nghèo, người kiếm sống lang thang, nạn nhân chiến tranh, người khuyết tật, nạn nhân của thiên tai, những căn bệnh quái ác, những cảnh ngộ éo le... Họ cần sự giúp đỡ, cảm thông chia sẻ của người khác và cộng đồng... 3. Sự cảm thông, chia sẻ có ý nghĩa gì? Giúp những người có hoàn cảnh khó khăn có thêm sức mạnh, nghị lực, niềm tin trong cuộc sống, làm cho mối quan hệ giữa con người với con người ngày càng tốt đẹp hơn, thân thiện hơn, gần gũi với nhau hơn. 4. Suy nghĩ và hành động - Cảm thông và chia sẻ là truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN vì vậy chúng ta cần giữ gìn và phát huy truyền thống đó. - Sự cảm thông, chia sẻ không chỉ biểu hiện bằng lời nói, cử chỉ, thái độ mà còn bằng những hành động thiết thực, phù hợp với khả năng của mỗi người. Đưa ra một số dẫn chứng về sự cảm thông chia sẻ Quỹ nhân đạo vì người nghèo, Quỹ chữ thập đỏ, phong trào mua tăm ủng hộ người mù, ủng hộ đồng bào lũ lụt.. + Phê phán những người sống thờ ơ, vô cảm, phê phán những biểu hiện của sự lạnh lùng, dửng dưng trước những mất mát khổ đau của người khác.....Đó là biểu hiện của lối sống ích kỉ 5. Liên hệ bản thân - Đã làm được những việc gì thể hiện sự cảm thông chia sẻ với mọi người xung quanh và với bạn bè cùng trường cùng lớp - Cần phải biết sống đẹp đồng cảm với gia đình và mọi người C. Kết bài Cảm thông và chia sẻ là biểu hiện của một lối sống đẹp. Đặc biệt là học sinh mỗi chúng ta càng cần rèn luyện và phát huy lối sống đó trong cuộc sống ngày hôm nay. ĐỀ 12 LÒNG DŨNG CẢM A. Mở bài Giới thiệu được vấn đề nghị luận lòng dũng cảm Lòng dũng cảm là một trong những đức tính vô cùng cần thiết và đáng quí ở mỗi con người. Dù ở nơi đâu khi làm bất cứ việc gì con người cũng đều cần đến lòng dũng cảm. B. Thân bài Khái niệm Dũng cảm là không sợ nguy hiểm, khó khăn. Người có lòng dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, các thế lực tàn Nghị luận xã hội trước giờ không phải mảng khó, thế nhưng lại luôn là nỗi ngao ngán số một của học sinh nhất là đối với những sĩ tử đang nhắm vào khối chuyên. Bởi làm xong thì dễ nhưng làm cho hay, cho điểm cao lại khó vô cùng. Cùng CCBook điểm qua cấu trúc bài văn nghị luận xã hội thi chuyên về đề bài thì nghị luận xã hội khối chuyên và nghị luận xã hội thông thường cũng không có quá nhiều sự khác biệt. Có chăng là nằm ở hình thức, cách thể hiện và những cú pháp nghệ thuật trong phần nội dung của sĩ tử. Vậy thử xem với các dạng văn thường gặp thì cấu trúc bài văn nghị luận xã hội thi chuyên được đầu tư bài bản sẽ tạo ra sự khác biệt như thế mở đầu trong cấu trúc của bài văn nghị luận xã hội thi chuyên về ý nghĩa một truyện ngắn, trích dẫnTrong bài viết này ta chỉ đề cập duy nhất đến dạng đề nghị luận xã hội về ý nghĩa của một truyện ngắn, trích dẫn. Bởi đây là dạng đề phố biến, độc đáo và cũng được xem là khó nhất trong bất kì thi tuyển sinh khối chuyên nào. Dạng đề này tuy nhiều dữ kiện nhưng lại nhiều bẫy, khó nắm ý chính khiến việc đạt điểm cao trở nên khó khăn vô kíp đạt điểm cao trong bài văn nghị thân bàiA Phần giải thích, nêu ý kiếnGiải thích ý nghĩa thì dạng bài nào cũng có, đây gần như là tiêu chuẩn bắt buộc đối với bất kì bài viết văn chương nào. Thế nhưng giải thích ý nghĩa một trích dẫn còn có thể, một truyện ngắn quá dài thì sao, giải thích thế nào đây? Một gợi ý nhỏ khi gặp những trích dẫn quá dài hoặc truyện ngắn ta có thể dành một đoạn nhỏ từ 4-5 câu để tóm tắt lại ý nghĩa của văn bản trên. Tuy nhiên cần sử dụng từ ngữ một cách khéo léo bới đôi khi cách này lại có thể gây ra nhàm chán và mệt với người đọc nếu từ ngữ sử dụng có ý rập khuôn hoặc "bê nguyên trích dẫn" vào đoạn thích xong rồi thì đến phần nêu ý kiến, truyện ngắn/trích dẫn đó nói gì, ấn tượng ra sao, cảm nghĩ như thế nào. Đoạn này không cần nói nhiều, cũng chẳng cần quá văn chương nhưng phải chắc, bởi nó là cầu nối, là điểm giao với phần bàn lận, phần được xem là quan trọng nhất trong cấu trúc bài văn nghị luận xã hội thi Bàn luận về ý kiếnVăn nghị luận xã hội, hay bất kì dạng văn nào khác ăn thua nhau cũng là ở phần này. Hay hay dở, điểm cao hay điểm thấp mấu chốt cũng là từ đây mà ra. Phần nào làm tệ chẳng biết nhưng đến bàn luận sống chết cũng phải làm cho hay nếu muốn có được một bài văn nghị luận xã hội có hồn, có phách. Muốn vậy, trước tiên phải hiểu bản chất của phần này xoay quanh việc nêu ra ý nghĩa, tức quan điểm cá nhân. Nói cho dễ hiểu thì nghĩ gì, trải nghiệm ra sao, cảm giác thế nào cứ tung hết vào phần này. Có vậy bài văn mới có điểm nhấn, mới gây được ấn tượng với người tự do thế nào cũng phải dựa trên một nguyên tắc, ý là đem lí luận mà chứng minh suy nghĩ của mình là đúng, hướng người ta tới cái mình nghĩ, hiểu và cảm như chính bản thân mình. Phần này thực ra nói khó cũng không phải mà nói dễ cũng sai, bởi nó là trải nghiệm. Đi càng xa, nội tâm càng sâu thì làm phần này lại cần tốt, muốn vậy trước tiên phải đọc, phải viết không ngừng. Cách triển khai phần thân bài trong bài văn nghị luận xã hộiC Phần mở rộng cần có trong cấu trúc bài văn nghị luận xã hội thi chuyênPhần này đa số học sinh thường lơ là mà làm kiểu cho có cho xong theo suy nghĩ chỉ cần có ví dụ mở rộng ra là có điểm rồi bởi đa phần các học sinh phổ thông đều được dạy theo lối mòn đó. Thế nhưng điều này hoàn toàn ngược lại với học sinh khối chuyên, bởi trong điều kiện tranh nhau từng con điểm thì điểm cộng thêm dù là nhỏ nhất cũng cần được ưu tiên. Đây cũng chính là sự khác nhau giữa một bài nghị luận học sinh thông thường và học sinh khối phần này thì không có gì nhiều để nói khi chỉ cần nêu ra một câu chuyện, một ví dụ để truyện ngắn/ trích dẫn trở nên gần gũi, thân thuộc với cuộc sống của người đọc là đã được xem là thành công. Thế nhưng khác với những phần khác trong cấu trúc bài văn nghị luận xã hội thi chuyên, bởi nói quá nhiều phần này thành ra lại lạc đề xa rời với vấn để chính. Thế nên phải hết thức cẩn trọng bởi mở rộng vừa là điểm cộng song đồng thời lại là con dao hai Phần rút ra bài học nhận thức và hành độngPhần này thì tùy vào kinh nghiệm viết lách thì mỗi người lại có cho mình một cách thể hiện hoàn toàn khác nhau. Nhưng thường thì chỉ cần một đến hai đoạn là vừa đủ bởi nói nhiều qua thành ra lại lặp với phần kết khiến bài văn mất hay. trong phần này cần chú ý đến một điểm tối kị rất hay gặp phải học sinh đó là lối viết theo tư duy hô hào khẩu hiệu. Điều này cần hạn chế bởi thường thì người đọc không thích nghe những lời lẽ kiểu hô hào tuyên ngôn, điều này phần nào cũng làm cho bài văn kém duyên. Làm theo các bước trên em sẽ dễ dàng đạt điểm cao khi làm bài thi môn VănPhần kết bàiHoàn thành tốt những ý trên trong cấu trúc bài văn nghị luận xã hội thi chuyên thì cơ bản cũng là đã thành công trong việc xây dựng nội dung của một bài văn hay. Nếu làm tốt những điều đó thì trách nhiệm của phần kết bài sẽ nhẹ đi rất nhiều bởi ta chỉ cần đưa ra một vài lí lẽ chốt lạ toàn bộ các vấn để trên là quá đủ. Xúc tích, ngắn gọn và tránh lan man gây tiếp nối vấn vọng những chia sẻ trên từ CCBook sẽ giúp các em có thêm những mẹo vặt xây dựng nội dung của bài nghị luận xã hội nhất là với những ai đang lăn tăn về cấu trúc bài văn nghị luận xã hội thi chuyên. Chúc các em có một mùa thi thật tốt và đừng quên tìm đến những đầu sách của CCBook để sỡ hữu cho mình một công cụ hữu ích trong việc ôn luyện trong khoảng thời gian sắp tới thêm Nằm lòng các biện pháp tu từ lớp 9 chắc chắn có trong đề thi vào 10 Để ghi trọn điểm phần nghị luận xã hội trong đề thi vào 10 môn Ngữ văn, học sinh lớp 9 hãy tham khảo ngay kỹ năng viết văn do thầy Nguyễn Phi Hùng hướng dẫn. Trong cấu trúc đề thi vào 10 môn Ngữ văn, câu nghị luận xã hội thường chiếm từ 2-3 điểm trong tổng số 10 điểm của đề thi, nghĩa là chiếm khoảng 20 – 30% trọng số điểm. Do vậy để bài văn nghị luận xã hội thực sự thuyết phục người đọc và đạt điểm cao thì học sinh lớp 9 cần nắm vững các kỹ năng viết và trình bày bài văn, đoạn văn. Dưới đây là những hướng dẫn của thầy Nguyễn Phi Hùng – Giáo viên môn Ngữ văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI. Học sinh xem ngay và luyện đề thường xuyên để rèn thành thạo kỹ năng viết bài. Dấu hiệu nhận biết câu nghị luận xã hội trong các đề thi Vị trí trong đề thi Tùy theo cấu trúc đề thi của từng tỉnh/ thành phố thì câu nghị luận xã hội sẽ xuất hiện ở vị trí khác nhau. Thường đề thi được chia làm 2 phần là phần đọc hiểu văn bản và phần Tập làm văn, câu nghị luận xã hội sẽ xuất hiện ở ngay trong phần đọc hiểu với một yêu cầu đi kèm. Hoặc nó sẽ đứng độc lập là một phần riêng rẽ mà không liên quan đến phần đọc hiểu. Theo đó yếu tố nhận biết này là một kỹ năng rất quan trọng vì nó sẽ giúp học sinh làm bài đúng yêu cầu của đề thi, tránh bị nhầm lẫn dẫn đến bị mất điểm đáng tiếc ở dạng bài này vì trọng số điểm của nó là tương đối cao. Phần nghị luận xã hội thường chiếm 2- 3 điểm trong cấu trúc đề thi vào 10 Các dạng bài nghị luận xã hội thường gặp trong đề thi vào 10 Thầy Hùng định hướng “Tùy theo tiêu chí và yêu cầu về hình thức của đề thi mà sẽ có các dạng bài nghị luận xã hội khác nhau. Đó có thể là dạng viết bài văn nghị luận xã hội – nghĩa là ở phần này các em sẽ phải triển khai thành một bài văn hoàn chỉnh gồm 3 phần là mở bài – thân bài – kết bài. Riêng phần thân bài phải được tách thành các đoạn văn nhỏ. Còn với đề yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội thì vẫn phải đảm bảo được cấu trúc 3 phần với các luận điểm rõ ràng. Đặc biệt thầy lưu ý các em là dạng bài nghị luận xã hội thì chỉ nên viết ngắn gọn trong một mặt của tờ giấy thi hoặc dung lượng dao động từ 12 – 15 câu, điều này vừa đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu của đề vừa có thể giúp các em phân bố thời gian hợp lý để làm các câu khác trong đề thi.” Theo yêu cầu về nội dung sẽ có dạng bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lý, nghị luận về một hiện tượng đời sống, nghị luận về một vấn đề xã hội được đặt ra từ tác phẩm văn học. Do vậy việc xác định, phân loại được dạng bài văn nghị luận xã hội nhằm mục đích đưa ra cách làm bài sao cho phù hợp nhất và đúng với yêu cầu của đề bài, đạt điểm cao tuyệt đối. Cách viết bài văn nghị luận xã hội Một trong những kỹ năng đầu tiên và quan trọng nhất khi làm bài văn nghị luận xã hội đó là phải tìm hiểu đề, vì điều này sẽ giúp học sinh xác định được vấn đề cần nghị luận. Thường các vấn đề cần nghị luận sẽ không được nêu trực tiếp mà nêu gián tiếp thông qua một lời nhận định như một câu danh ngôn, tục ngữ hoặc một câu nói hàm súc. Do vậy học sinh cần phải tìm hiểu nội dung của câu nói ấy để rút ra vấn đề cần nghị luận. Bên cạnh đó vấn đề nghị luận có thể được nêu ra dưới dạng câu chuyện ngắn nên khi đọc đề học sinh cần phải đọc kỹ và chú ý đến các từ khóa để xác định đúng vấn đề, tránh bị nhầm lẫn, sai đề. Sau bước xác định vấn đề thì bước xác định phạm vi nghị luận cũng rất quan trọng vì điều này sẽ giúp học sinh không bị lạc đề, tránh lan man sang các yếu tố không cần thiết. Cụ thể “Nếu như đề yêu cầu nêu ý kiến của em về sức mạnh của tình yêu thương thì các em chỉ cần tập trung sâu và kỹ vào vấn đề sức mạnh của tình yêu thương thôi, tránh lan man sang các khía cạnh khác như biểu hiện của tình yêu thương hay vai trò của tình yêu thương để bài viết được đúng, đủ và sâu sắc.” – thầy Hùng nhấn mạnh. Không chỉ riêng với bài văn nghị luận xã hội mà trong tất cả các dạng bài tập làm văn nói chung học sinh cần lưu ý về vai trò quan trọng của bước lập dàn ý khi làm văn. Việc lập dàn ý sẽ giúp bài văn được đảm bảo về bố cục, đi đúng chủ đề và trình bày được đầy đủ các luận điểm cần nêu. Thầy Hùng lưu ý học sinh khi viết bài văn nghị luận cần thể hiện quan điểm rõ ràng Đặc biệt học sinh cần phải lưu ý rằng một bài văn nghị luận xã hội thực sự hấp dẫn và thuyết phục được người đọc thì người viết phải thể hiện được quan điểm, ý kiến của bản thân mình. Người viết phải đưa ra được các nhận định, đánh giá khách quan và sắc bén, tư duy logic và chặt chẽ. Và để rèn được kỹ năng này thì học sinh phải đọc nhiều, viết nhiều để trau dồi khả năng của mình ngày càng tốt hơn. Trên đây là các chi sẻ cách viết bài văn nghị luận hay mà các em học sinh nên lưu ý. Hy vọng bài viết trên sẽ là tài liệu bổ ích trong quá trình ôn thi của các em. Tại thời điểm này, các bạn học sinh nên sớm bước sang giai đoạn luyện đề, tạo lợi thế cho kỳ thi vào 10 sắp tới. Với mục đích giúp các em học sinh có môi trường học tập tốt, HOCMAI tiếp tục mang đến chương trình HM10 Luyện đề với 3 môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh. Chương trình mang đến cho học sinh cơ hội tiếp cận và luyện tập với hệ thống đề thi chất lượng bám sát cấu trúc đề thi thật của 63 tỉnh thành trên cả nước cùng video chữa đề chi tiết của các thầy cô giỏi chuyên luyện và chấm thi TOP đầu cả nước. Bên cạnh đó, chương trình còn có phòng luyện với hơn câu hỏi kèm hướng dẫn giải chi tiết. Đây là ngân hàng đề thi chuẩn hóa, đầy đủ duy nhất tại Việt Nam được thiết kế riêng cho học sinh thi vào 10. Qua đó, giúp học sinh lớp 9 nắm chắc dạng bài có trong cấu trúc đề thi vào 10 của tỉnh thành mình sinh sống và tự tin đạt điểm cao, chinh phục trường cấp 3 mong muốn. 1, Dàn bài chung của các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 92, Chữa các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9 mẫu Dạng 1 Câu hỏi NLXH về một vấn đề xã hội hay một hiện tượng đời sốngĐọc đoạn tríchĐáp án3, Chữa các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9 mẫu Dạng 2 Nghị luận về tư tưởng đạo lý3, Chữa các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9 mẫu Dạng 3 Đề NLXH tích hợp với câu Đọc hiểu 1, Dàn bài chung của các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 92, Chữa các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9 mẫu Dạng 1 Câu hỏi NLXH về một vấn đề xã hội hay một hiện tượng đời sốngĐọc đoạn tríchĐáp án3, Chữa các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9 mẫu Dạng 2 Nghị luận về tư tưởng đạo lý3, Chữa các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9 mẫu Dạng 3 Đề NLXH tích hợp với câu Đọc hiểuThường chiếm từ 2 cho đến 3 điểm trên thang điểm 10, câu nghị luận xã hội 200 chữ là câu hỏi thường xuyên gặp trong đề thi môn Ngữ văn lớp 9. Để làm tốt câu hỏi này, ta cần nắm được dàn bài chung của các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9. Từ đó, tùy theo từng dạng bài cũng như đề cụ thể mà triển khai các luận điểm chi tiết theo từng cách khác nhau Xem thêm Đề thi thử vào 10 môn toán 2020 Bộ 5 đề có kèm đáp án Đề thi vào 10 môn văn Bộ 5 đề thi chuẩn cấu trúc – có lời giải 1, Dàn bài chung của các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9 Trước hết ta cần nắm được cấu trúc 3 phần của một đoạn văn nghị luận xã hội. Đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ sẽ có dàn bài chung như sau A – Phần mở đoạn Giới thiệu sơ lược về nội dung vấn đề xã hội hay tư tưởng đạo lí cần bàn luận B – Phần thân đoạn Bước số 1 Trước hết, ta cần giải thích các từ ngữ trọng tâm trong đề bài Bước số 2 Nêu luận điểm chính về vấn đề xã hội hay tư tưởng đạo lí đó Bước số 3 Mở rộng vấn đề xã hội hay tư tưởng đạo lí với những góc nhìn sâu hơn hoặc ta đặt ra những giả thiết ngược lại đối với vấn đề đó. C – Phần kết đoạn Khẳng định lại luận điểm chính, rút ra bài học cho bản thân, gia đình cũng như đối với xã hội 2, Chữa các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9 mẫu Dạng 1 Câu hỏi NLXH về một vấn đề xã hội hay một hiện tượng đời sống Đọc đoạn trích Nếu bạn không phải là một cái cây, lý gì bạn phải ở yên một chỗ? Nếu muốn trải nghiệm, việc bạn cần làm là phải không ngừng hành động, không ngừng đặt bản thân vào thế chủ động và thế sẵn sàng, đi những vùng đất mới, thử những cái mới, làm những điều mới, học những thứ mới, quen những người bạn mới. Phải thoát ra khỏi vùng an toàn của mình càng sớm càng tốt. Đừng nói bạn không thể vì chắc chắn bạn có thể, lý do là vì tôi biết bạn không phải một cái cây. Cái cây đứng một chỗ nhận tất cả những gì nó cần ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng nhưng bản thân nó vẫn luôn khao khát được vươn ra xa hơn. Thế nên rễ nó mới dài tủa đi khắp nơi, thế nên tán nó mới vươn rộng và càng không ngừng vươn cao để nhìn được những vùng đất xa lạ. Bạn may mắn hơn cái cây, bạn có thể tự dịch chuyển mình đi khắp chốn, thế thì tại sao lại không? Tuổi trẻ – lứa tuổi trải nghiệm Thoát khỏi vùng an toàn của mình là bước đầu tiên trong quá trình trải nghiệm. Mọi hành trình đều bắt đầu từ một bước chân. Ngay ngày mai, hãy thử làm những việc bạn chưa từng làm, dù nhỏ bé và đơn giản nhất thôi hãy cười với một người lạ cùng tòa nhà, hãy đi một con đường khác tới công ty, hãy gọi một món ăn nghe tên thật lạ, hãy nghĩ một cách giải quyết khác cho công việc quen thuộc hàng ngày… Những thứ nhỏ bé này có thể đem đến cho bạn nhiều nguồn cảm hứng để bắt đầu những trải nghiệm khác to lớn hơn, bắt đầu hành trình lắp ghép cuộc đời mình bằng những điều mới mẻ và thú vị. Không có trải nghiệm, tuổi trẻ không đáng một xu – Phi Tuyết Hãy viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về vai trò của trải nghiệm đối với tuổi trẻ. Đáp án Gợi ý cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ về một vấn đề xã hội A – Phần mở đoạn Nêu vấn đề cần nghị luận vai trò của trải nghiệm đối với tuổi trẻ. B – Phần thân đoạn – Giải thích Trải nghiệm là tự mình trải qua để có được hiểu biết, kinh nghiệm. – Bày tỏ ý kiến Trải nghiệm có vai đặc biệt quan trọng đối với con người, đặc biệt là tuổi trẻ, vì + Trải nghiệm đem lại hiểu biết và kinh nghiệm thực tế; giúp người trẻ mau chóng trưởng thành về cách nghĩ, cách sống, bồi đắp tình cảm, tâm hồn, giúp tuổi trẻ gắn bó và góp phần cống hiến cho cuộc đời. + Trải nghiệm giúp tuổi trẻ khám phá phá chính mình để có lựa chọn đường đời đúng đắn. + Trải nghiệm giúp người trẻ dấn thân, thử nghiệm để sáng tạo; biết cách vượt qua những trở ngại khó khăn, tôi luyện bản lĩnh, ý chí để thành công. + Thiếu trải nghiệm cuộc sống của tuổi trẻ sẽ nghèo nàn, thụ động, nhàm chán, vô ích… + Lấy dẫn chứng về những người trải nghiệm để chứng minh. – Bàn mở rộng + Khuyên con người, đặc biệt là những người trẻ cần trải nghiệm để khám phá cuộc sống và chính mình. Cần tạo điều kiện để tuổi trẻ được trải nghiệm cuộc sống tốt đẹp và hữu ích. – Thực tế, nhiều bạn trẻ chưa coi trọng hoạt động trải nghiệm để bản thân trưởng thành. Đó là những người chỉ chú ý vào việc học tập, thi cử mà chưa chủ động, tích cực trải nghiệm, rèn kĩ năng sống. Một số khác lại đắm chìm trong thế giới ảo. Cá biệt, có những bạn trẻ lại lao vào thử nghiệm những điều có hại, sa vào tệ nạn… C – Phần kết đoạn Nêu bài học nhận thức và hành động Cần nhận thức được vai trò quan trọng và cần thiết của trải nghiệm, biết trải nghiệm tích cực để giúp bản thân trưởng thành, vững vàng và sống đẹp hơn. Khẳng định lại vấn đề cần bàn luận. Xem thêm Thi vào 10 Tiếng Anh Phân tích và chữa chi tiết 2 đề chuẩn cấu trúc Thi vào 10 Hà Nội Đề thi thử Tiếng Anh có đáp án chi tiết Đề thi chuyên Anh HN – Ams có đáp án chi tiết 3, Chữa các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9 mẫu Dạng 2 Nghị luận về tư tưởng đạo lý Ngạn ngữ Pháp có câu Những tư tưởng lớn thường xuất phát từ trái tim lớn, những ân tình nặng thường đến từ lẽ phải. Ý kiến của anh chị Hướng dẫn làm bài Trong bộ đề nghị luận xã hội 200 chữ những câu hỏi về tư tưởng đạo lý thường là những câu dễ. Khi gặp dạng đề nghị luận xã hội về vấn đề có tính chất khá quen thuộc, các em cần chú ý – Tránh thái độ chủ quan. – Đọc kĩ, xem xét kĩ yêu cầu của đề. Bởi vấn đề đưa ra có thể quen thuộc nhưng thông thường đều có tính chất cập nhật, gắn với đời sống hiện đại – Nên chú ý xây dựng luận điểm có tính sáng tạo, đảm bảo được tính chất cập nhật đó. Hướng dẫn làm bài A – Phần mở đoạn Giới thiệu về câu ngạn ngữ trong đề bài B – Phần thân đoạn 1, Giải thích câu ngạn ngữ – Tư tưởng lớn là những tư tưởng đem đến những phát minh hay những cống hiến vĩ đại cho nhân loại về kinh tế, chính trị, khoa học,… người có tư tưởng lớn là vĩ nhân, con người kiệt xuất. – Trái tim lớn là trái tim cháy bỏng đam mê, khát khao sáng tạo không ngừng hướng tới những điều tốt đẹp cho con người. – Ân tình nặng là tình yêu thương sâu nặng, sự gắn bó, sẻ chia giữa con người với con người. – Lẽ phải là những chuẩn mực đạo đức của xã hội. Như vậy, trái tim lớn là nguồn gốc tạo nên tư tưởng lớn và lẽ phải là cái gốc để đem đến những ân tình sâu nặng. 2, Phân tích, lý giải – Câu ngạn ngữ phản ánh một quy luật, trái tim lớn là nguồn gốc của tư tưởng lớn. Nhờ sự thôi thúc của trái tim lớn mà nhân loại có được những phát minh, cống hiến vĩ đại trên các lĩnh vực, làm giàu thêm kho tàng tri thức của loài người. Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người mang trong mình trái tim cao cả, sẵn sàng hi sinh để cho những tư tưởng lớn ra đời. Thực tế, nhiều nhà tư tưởng lớn của thế giới cũng như của nước ta đều xuất phát từ trái tim mãnh liệt hướng tới những cống hiến cho con người. Vì thế muốn có những tư tưởng lớn, con người phải có những đam mê, khám phá sáng tạo. – Lẽ phải cũng là cái gốc của những ân tình sâu nặng. Đó chính là phẩm chất, đạo đức tốt đẹp giữa con người với con người, cá nhân với cộng đồng. Có thể nói tất cả những điều tốt đẹp trong cuộc sống đều bắt nguồn từ lẽ phải. – Câu ngạn ngữ đã chỉ ra mối quan hệ gắn bó hữu cơ giữa trái tim lớn với tư tưởng lớn, giữa lẽ phải với ân tình sâu nặng. Nếu không có trái tim lớn thì cũng không có được những tư tưởng lớn và không có lẽ phải thì cũng không có ân tình sâu nặng. 3, Mở rộng vấn đề Nhưng khi vận dụng vào đời sống cũng cần hiểu một cách linh hoạt không phải khi nào trái tim lớn cũng đem đến những tư tưởng lớn, đúng đắn, tiến bộ và không phải khi nào lẽ phải cũng đem đến những ân tình nặng,… – Tư tưởng lớn tác động trở lại giúp cho trái tim có thêm đam mê, nghị lực phấn đấu, vươn lên; ân tình sâu nặng cũng củng cố cho lẽ phải vững chắc hơn, đúng đắn hơn. C – Phần kết đoạn Rút ra bài học cho bản thân. Đề thi thử vào lớp 10 môn toán Bộ 4 đề chuẩn có đáp án chi tiết Bộ 6 đề thi vào 10 môn toán có đáp án chi tiết – ôn thi THPT công lập và Chuyên Cập nhật đề thi học kì 1 môn Văn lớp 9 có đáp án 3, Chữa các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9 mẫu Dạng 3 Đề NLXH tích hợp với câu Đọc hiểu Đây là dạng đề nghị luận xã hội mới nhất dạng đề tích hợp với câu hỏi Đọc hiểu. Thường sẽ gồm 4 câu hỏi ngắn và 1 đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ. Cụ thể như sau Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi 1 Với lợi thế của người đi sau, chúng ta đã nhìn rõ những cơ hội và thách thức trong các tổ chức hợp tác với các nước láng giềng, khu vực và tổ chức toàn cầu như APEC, đặc biệt là WTO. Với vị thế và thương hiệu mới, lập tức nền kinh tế đất nước đã có những tín hiệu chuyển động mạnh mẽ…Nhịp điệu mới, tốc độ mới có thể sẽ đạt được cao hơn mục tiêu đề ra, thậm chí ở một số khu vực, bộ phận có thể trở thành nóng. APEC – Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương 2 Với “lợi thế người đi sau”, chúng ta ứng phó, giải quyết thế nào với tốc độ nóng của phát triển để thực hiện đúng mục tiêu phát triển nhanh và bền vững? Thực tế cho thấy, trong những năm qua, với tốc độ tăng trưởng chỉ trên 7% hàng năm nhưng quá nhiều vấn đề tiêu cực của kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường xảy ra. Sự nóng lên khá đột ngột của thị trường chứng khoán cho đến thời điểm này nói chung vẫn là tín hiệu tích cực về kinh tế nhưng về xã hội, những biểu hiện không thuận đã nhìn thấy được trong hiệu ứng nới rộng khoảng cách giàu – nghèo. Cùng với biểu hiện không thuận này, những tệ nạn đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, quan liêu, tham nhũng đang hoành hành đã làm cho một bộ phận xã hội giàu nhanh hẳn lên, cả chính đáng và không chính đáng, về hình thức dân giàu thì nước mạnh nhưng dân giàu mà không minh bạch, không kiểm soát được, không huy động được sự giàu có trong dân vào mục đích chung phát triển kinh tế – xã hội thì lại có tác động ngược lại … 3 Thực tế đất nước hiện nay cũng đã nóng lên với rất nhiều báo động về sự trì trệ, lạc hậu của lề lối hành chính, về sự yếu kém đầy rủi ro trong giao thông, sự lạc hậu gắn với nhiều căn bệnh trong giáo dục, y tế, những báo động của ô nhiễm môi trường từ thành thị đến nông thôn, sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên rừng, sông suối và biển… 4 Từ “lợi thế người đi sau”, chúng ta không chỉ học người ở cách làm giàu mà luôn phải tỉnh táo lường định trước, phải đầu tư nghiên cứu học hỏi để đề ra những biện pháp hữu hiệu phòng và chống, ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục những tiêu cực, rủi ro, đổ vỡ trong cả kinh tế, xã hội và văn hóa. Nguyễn Mạnh – báo Quân đội Nhân dân ngày 03/03/2007 Câu 1 Đặt một nhan đề phù hợp với nội dung đoạn văn bản. Câu 2 Căn cứ vào nội dung đoạn văn và hiểu biết thực tế, anh/ chị hãy giải thích thế nào là “lợi thế người đi sau”? Câu 3 Đọc kĩ đoạn văn 2 và cho biết đoạn văn được viết theo phương thức nào? Câu 4 Bài học mà anh/ chị rút ra được khi nhìn nhận những thuận lợi và thách thức trong “Lợi thế người đi sau”? LÀM VĂN 7,0 điểm Câu 1 2,0 điểm Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ thể hiện suy nghĩ của anh/chị về vai trò của tinh thần học hỏi trong bối cảnh của sự tăng trưởng mạnh mẽ về kinh tế – xã hội hiện nay. Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ Có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ được vai trò quan trọng của tinh thần học hỏi trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội. A – Phần mở đoạn B – Phần thân đoạn 1, Giải thích Học hỏi là quá trình tiếp thu tri thức từ sách vở, từ cuộc sống, từ các mối quan hệ, từ những người xung quanh. Quá trình học hỏi diễn ra lâu dài, bền bỉ. 2, Nêu luận điểm chính Đời sống xã hội, nền kinh tế hiện nay đều đang trong quá trình tăng trưởng mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội và cũng nhiều thách thức. Tinh thần học hỏi có vai trò vô cùng quan trọng, cần thiết, giúp mỗi người thích nghi với sự phát triển của xã hội, tận dụng cơ hội để phát triển cá nhân cũng như góp phần vào sự ổn định và phồn thịnh của cộng đồng. Học phải đi đôi với hỏi để biến tri thức thực sự thành của mình chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động. 3, Mở rộng, lật ngược vấn đề Nếu không chịu học hỏi thì sớm muộn cũng sẽ tụt hậu và bị đào thải khỏi xã hội hiện đại. C – Phần kết đoạn Liên hệ, rút ra bài học thiết thực cho bản thân không ngừng học hỏi, chuẩn bị hành trang cho tương lai… Nhìn chung, đề bài cho các đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9 thường chỉ xoay quanh 3 dạng bài cơ bản NLXH về một vấn đề xã hội hay một hiện tượng đời sống; NLXH về tư tưởng đạo lí; NLXH tích hợp câu đọc hiểu. Để làm tốt cả 3 dạng bài này, các em chỉ cần nắm vững cấu trúc 3 phần rồi xây dựng dàn ý chi tiết tùy theo từng dạng, từng đề cụ thể Gợi ý tài liệu ôn thi tuyển sinh vào lớp 10 Bộ sách ôn thi vào 10 cấp tốc Đột phá 9+ Đồng giá 150k/ cuốn Bí quyết chinh phục điểm cao lớp 9 Tổng ôn toàn bộ kiến thức lớp 9 cấp tốc, cầm chắc 9 điểm/ môn thi vào 10 Bộ sách ôn thi vào trường CHUYÊN đỉnh nhất Mọi thông tin xin mời liên hệ CCBook – Đọc là đỗ Địa chỉ Số 10 Dương Quảng Hàm, Cầu Giấy, Hà Nội Hotline Email [email protected] Nguồn You are viewing the article Sơ đồ cấu trúc một bài văn và đoạn văn nghị luận xã hội at you want a quick look Cấu trúc đoạn văn nghị luận xã cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đâyKỹ năng viết đoạn văn 200 chữCông thức viết đoạn vănSố đồ cấu trúc đoạn văn nghị luận xã hộiCấu trúc bài văn nghị luận xã hộiDàn ý đoạn văn nghị luận xã hộiCách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ lớp 9Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9Các bước làm 1 bài nghị luận văn họcSau khi hoàn thành xong những việc trên mình khuyên bạn nên ghi thật to, thật rõ luận đề của đề bài ra giấy và đặt trước mặt mình vì việc làm đó chính là bạn đã xác định cho mình một hình ảnh trung tâm của toàn bài và từ đó chỉ cần tô màu, trang trí cho hình ảnh là bạn đã hoàn thành một nửa bài văn của đang đọc Cấu trúc bài văn nghị luận xã hộiBước 2 Gợi nhớ kiến thức bằng sơ đồ tư khi xác định được hình ảnh được hình ảnh trung tâm của toàn bài bước tiếp theo đó là gợi nhớ lại kiến thức và hoàn thành sơ đồ tư duy văn trước khi gợi nhớ được một núi kiến thức lớn như vậy thì bạn phải ghi nhớ nó đã. Có 1 cách để ghi nhớ kiến thức nhanh và hiệu quả nhất đó chính là sử dụng sơ đồ tư dụ trong bài thơ Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm một bài thơ khá dài và nhiều kiến thức thì việc bạn cần làm là vẽ một sơ đồ tư duy hoàn chỉnh và ghi nhớ luận điểm là các nhánh có cỡ chữ to, lớn hơn nó sẽ giúp bạn dễ dàng nhớ được bài thơ có bao nhiêu luận đó tiếp tục các luận cứ và các dẫn chứng chứng minh. Hãy đếm xem luận điểm đó có bao nhiêu luân cứ rồi ghi số tương tự trên đầu từng luận điểm và như vậy với các luận cứ làm như vậy khi bạn nhớ tới mỗi luận điểm luận cứ thì bạn sẽ biết ngay là nó sẽ gồm bao nhiêu ý và kiến thức ngay lập tức được gợi nhớ lại trong đầu bạn, yên tâm là sẽ không bao giờ lo chuyện thiếu thêm Hiệu Bánh Trung Thu Như Ý 210G X 4, Bánh Trung Thu Như Ý Hải PhòngBằng cách này bạn sẽ dễ dàng gợi nhớ lại toàn bộ kiến thức một cách dễ dàng và phát thảo nó trong phòng thi. Công việc cuối cùng đó là dựa vào công thức đã có sẵn, hãy hoàn thành bài văn của 3 Viết bàiHãy viết bài dựa vào sơ đồ và theo phong cách của cá nhân bạn, đừng câu nệ theo lối diễn đạt của bất cứ ai đặc biệt đừng bao giờ đi học thuộc một bài văn mỗi nào đó vì nó chỉ khiến cho bạn thêm nặng nề mà thôi .Hãy tạo cho bài văn một điểm nhấn bằng văn phong của bạn khi đó người chấm sẽ có cảm giác hứng thú hơn và đọc kĩ bài văn của bạn hơn. Vừa phát huy lối diễn đạt của bản thân vừa đi theo các ý mà sơ đồ tư duy bạn đã soạn điều đó sẽ giúp bài làm của bạn đảm bảo đủ ý, viết có hệ thống, vừa thoải mái nhẹ nhàng khi viết cùng mình sẽ cung cấp cho các bạn sơ đồ tư duy tổng quát của các kiểu bài nghị luận văn học thông dụng nhất. Các bạn dựa vào để xác định kiểu bài ở bước một và hoàn thành sơ đồ ở bước hai ý nghị luận về một tác phẩm đoạn trích văn xuôiDàn ý nghị luận về tác phẩm đoạn thơDàn ý nghị luận về ý kiến bàn về văn họcDàn ý nghị luận so sánh hai vấn đề hai đối tượngMong rằng bài viết này của mình sẽ giúp cho bạn làm chủ được dạng bài nghị luận văn học nha. Đây là một dạng bài khó và khó có thể đạt được điểm tối đa thế nhưng để đạt được 90% điểm số ở dạng bài này là điều hoàn toàn vừa sức khi các bạn vận dụng tốt sơ đồ tư duy và việc ghi nhớ kiến thức và phát thảo năng viết đoạn văn 200 chữCông thức viết đoạn vănSố đồ cấu trúc đoạn văn nghị luận xã hộiCấu trúc bài văn nghị luận xã hộiDàn ý đoạn văn nghị luận xã hộiCách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ lớp 9Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội lớp 9

cấu trúc bài văn nghị luận xã hội lớp 9